Ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp xảy ra khi các tế bào trong tuyến giáp phát triển đột biến, nhân lên nhanh, giết chết các tế bào khỏe mạnh và tích tụ thành khối u.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS.BS.CKI Đỗ Trúc Anh, khoa Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM.
Tuyến giáp là một trong những tuyến nội tiết có hình giống con bướm nằm ở cổ, có vai trò quan trọng trong việc sản xuất hormone điều chỉnh các chức năng thiết yếu của cơ thể như trao đổi chất, nhịp tim.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Dù nguyên nhân chính xác gây ung thư tuyến giáp chưa được xác định nhưng có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Đột biến gene: Một số đột biến gene nhất định như đột biến gene RET và gene đa polyp tuyến gia đình có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp.
Sản xuất quá nhiều hormone: Bệnh to đầu chi là một tình trạng ít gặp khi cơ thể sản xuất quá nhiều hormone tăng trưởng.
Thiếu iốt: Có mối liên hệ giữa tình trạng thiếu iốt mạn tính và nguy cơ ung thư tuyến giáp dù cơ chế chính xác vẫn chưa được biết rõ.
Từng điều trị bằng xạ trị ở đầu hoặc cổ khi còn nhỏ: Đây cũng là yếu tố nguy cơ gây ung thư tuyến giáp. Rủi ro phụ thuộc vào lượng bức xạ phải hấp thu và độ tuổi của trẻ. Nguy cơ tăng lên khi dùng liều lớn hơn và độ tuổi điều trị trẻ hơn.
Tiền sử gia đình: Mắc bệnh ung thư tuyến giáp hoặc một số tình trạng di truyền nhất định như ung thư tuyến giáp thể tủy gia đình có thể làm tăng nguy cơ.
Giới tính: Ung thư tuyến giáp phổ biến hơn ở phụ nữ so với nam giới.
Tuổi tác: Nguy cơ ung thư tuyến giáp tăng theo tuổi tác, phổ biến ở phụ nữ 40-44 tuổi và nam giới 70-74 tuổi.
Béo phì: Ung thư tuyến giáp có nhiều khả năng xảy ra ở người thừa cân hoặc béo phì.
Phân loại
Ung thư tuyến giáp dạng nhú là loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% các trường hợp ung thư tuyến giáp. Loại ung thư này có xu hướng phát triển chậm, thường di căn đến các hạch bạch huyết ở cổ. Ung thư tuyến giáp dạng nhú có khả năng điều trị khỏi cao.
Ung thư tuyến giáp dạng nang là loại phổ biến tiếp theo, chiếm khoảng 10% ung thư tuyến giáp. Loại ung thư này thường không lan đến các hạch bạch huyết nhưng chúng có thể lan sang các bộ phận khác của cơ thể như phổi hoặc xương.
Ung thư tuyến giáp thể tủy ít gặp hơn, chiếm khoảng 4% các loại ung thư tuyến giáp và thường có liên quan đến đột biến gene. Loại ung thư tuyến giáp này khó phát hiện, khó điều trị hơn.
Ung thư tuyến giáp không biệt hóa là một dạng ung thư tuyến giáp ít gặp, chiếm khoảng 2% trong số tất cả bệnh ung thư tuyến giáp. Đây là dạng ung thư tuyến nguy hiểm nhất, tỷ lệ sống thấp.
Triệu chứng
Ung thư tuyến giáp thường không có triệu chứng đặc trưng ở giai đoạn đầu. Khi ung thư tiến triển, một số triệu chứng phổ biến có thể bao gồm:
Xuất hiện u ở tuyến giáp, có thể sờ thấy được hoặc không.
Khàn giọng.
Đau họng.
Khó nuốt hoặc khó thở.
Đau ở phía trước cổ, cảm giác có vật gì đó đè lên cổ.
Mặt đỏ bừng.
Tiêu chảy.
Giảm cân.
Ho.
Phòng ngừa
Giảm tiếp xúc với bức xạ không cần thiết, nhất là khi còn nhỏ tuổi.
Người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư tuyến giáp có thể thực hiện xét nghiệm di truyền và kiểm tra thường xuyên. Xét nghiệm di truyền học có thể xác định một người có mang gene đột biến làm tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp hay không. Người bệnh có thể chọn phẫu thuật dự phòng là cắt bỏ tuyến giáp trước khi ung thư phát triển.
Áp dụng chế độ ăn giàu chất dinh dưỡng để hỗ trợ sức khỏe tuyến giáp.
Kiểm tra tuyến giáp định kỳ.
Ung thư tuyến giáp phát triển không kể độ tuổi và giới tính, chưa được tìm hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh. Người không có yếu tố cơ mắc bệnh cũng cần tầm soát ung thư tuyến giáp hàng năm để phát hiện bệnh và điều trị sớm. Ung thư tuyến giáp phát hiện sớm có tỷ lệ điều trị thành công rất cao.