Sốt xuất huyết là bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus Dengue gây ra qua trung gian truyền bệnh là muỗi vằn, trước đây thường gặp ở trẻ em song hiện có xu hướng tăng ở người lớn.
Thông tin được tư vấn chuyên môn bởi Blbác sĩ Nguyễn Minh Tiến, Phó Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng Thành phố (TP HCM).
Thông tin chung
- Hiện Việt Nam chưa có vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị đặc hiệu sốt xuất huyết.
- Việc điều trị chủ yếu nhằm vào triệu chứng và theo dõi các dấu hiệu cần nhập viện.
- Mức độ nguy hiểm nhất là bệnh nhân vào sốc, tay chân lạnh, mạch nhẹ khó bắt, huyết áp kẹp hay tụt, biến chứng suy đa cơ quan, dẫn đến tử vong nhanh chóng nếu không điều trị kịp thời. Nhẹ hơn thì đau mỏi người, chảy máu.
- Bệnh xảy ra quanh năm, xuất hiện chủ yếu vào mùa mưa, tháng 5-12.
Nguyên nhân
- Con người là ổ virus Dengue chính. Muỗi vằn là vật trung gian truyền bệnh.
- Khi muỗi đốt người mang virus Dengue, virus sẽ có trong bao tử và nước bọt của muỗi vằn.
- Muỗi truyền virus này sang người lành thông qua vết muỗi đốt.
Chủng virus nguy hiểm nhất
- Virus gây bệnh sốt xuất huyết có 4 type D1, D2, D3, D4. Khi mắc bệnh, cơ thể chỉ sinh miễn dịch với type virus đó. Vì vậy, một người có thể mắc bệnh sốt xuất huyết 4 lần trong đời.
- Với virus sốt xuất huyết, chưa thể khẳng định chủng nào nguy hiểm hơn.
- Tuy nhiên, theo quan sát từ lâm sàng, khả năng D2 có độc lực cao nhất trong 4 chủng, khiến bệnh nhân dễ sốc, tổn thương tạng.
- Sau D2, nguy hiểm tiếp đến là chủng D3.
- Còn các chủng D1 và D4 thường gặp ở trường hợp bệnh nhân nhẹ.
Một số yếu tố làm tăng bệnh nặng
- Chủng virus.
- Người thừa cân, béo phì.
- Trẻ sơ sinh.
- Nhân viên y tế không phát hiện bệnh và xử trí kịp thời.
- Sự chủ quan của phụ huynh.
- Cơ địa, thể trạng từng người.
- Người có bệnh nền.
- Phụ nữ mang thai.
Triệu chứng
- Triệu chứng dễ gặp, dễ nhận biết nhất là:
Đang khỏe mạnh đột ngột sốt cao 39-41 độ C.
Trên da nổi các chấm hồng ban nhỏ.
Người đau nhức, mệt mỏi, chảy máu mũi.
Chảy máu răng, tiểu ra máu, đi cầu phân đen...
- Triệu chứng ở người lớn và trẻ em tương tự như nhau.
- Ở phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt có thể bị rong kinh.
- 10-15% trẻ dưới 2 tuổi có thể kèm ho, sổ mũi, ói, tiêu chảy.
- Khác với các bệnh khác:
Khi bệnh nhân sốt xuất huyết xét nghiệm máu thì chỉ số bạch cầu và tiểu cầu giảm, hồng cầu tăng lên - máu cô đặc.
Còn sốt siêu vi tiểu cầu giảm nhẹ, các thành phần khác bình thường.
Điều trị
- Việc quan trọng nhất là người có các dấu hiệu như trên đều cần được đưa đến bệnh viện khám để xác định bệnh lý.
- Nếu là sốt xuất huyết, tùy tình trạng mà bác sĩ sẽ chỉ định nhập viện hay theo dõi tại nhà và tái khám.
- Hầu hết bệnh nhân sốt xuất huyết có thể theo dõi dấu hiệu biến chứng và chăm sóc tại nhà theo chỉ dẫn của bác sĩ.
- Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu dùng thuốc hạ sốt và bổ sung dinh dưỡng.
- Bệnh nhân điều trị tại nhà, đặc biệt là trẻ em cần tái khám hàng ngày. Đặc biệt, vào ngày thứ 3 đến thứ 6 của bệnh ngay cả khi đã hết sốt.
Chú ý về ăn uống, sinh hoạt
- Bệnh nhân bị sốt xuất huyết nên ăn:
Đồ lỏng, mềm, dễ tiêu.
Uống nhiều nước.
Bổ sung nước pha oresol theo chỉ dẫn.
Tăng cường vitamin.
- Thức ăn nên ăn:
Cháo thịt.
Súp.
Rau xanh.
Nước hoa quả, sinh tố.
- Thức ăn nên tránh:
Các thực phẩm có màu đen, đỏ, nâu như cháo huyết, chocolate, nước xá xị... vì nếu nôn, đi cầu, dịch có màu đỏ khiến bác sĩ khó phân biệt với xuất huyết tiêu hóa.
Đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ và gia vị và các loại thực phẩm khó tiêu, giàu đạm như hải sản cần hạn chế, nếu ăn nên nấu chín.
- Người bệnh cần nghỉ ngơi trong môi trường thoáng mát, đi lại nhẹ nhàng, tránh làm việc nặng, giữ vệ sinh cơ thể.
- Khi tắm dùng nước ấm, tắm nhanh trong phòng che chắn kín không có gió lùa.
- Trẻ em nên tắm từng phần một, như gội và lau khô tóc rồi mới đến tay chân. Tốt nhất là lau sạch người bằng khăn ẩm.
- Tránh tắm lâu trong nước lạnh dẫn đến viêm phổi.
Dấu hiệu cần nhập viện
- Xuất huyết niêm mạc như răng, mũi, tiêu hóa.
- Đau bụng vùng gan.
- Nôn nhiều.
- Chân tay ẩm, lạnh.
- Xét nghiệm tiểu cầu giảm nhanh và máu cô đặc.
- Nước tiểu ít.
- Tràn dịch màng phổi, bụng.
Phòng ngừa
Cách phòng bệnh tốt nhất là diệt muỗi, lăng quăng, bọ gậy và phòng chống muỗi đốt.
- Xử lý các ổ chứa muỗi vằn, bọ gậy:
Phát quang bụi rậm, thu gom, loại bỏ các mảnh vỡ chén bát, chai lọ, vỏ dừa, lốp xe...
Đậy kín lu, hồ, phuy chứa nước khi không dùng đến.
- Sử dụng bình xịt, nhang, kem thoa xua muỗi, mặc áo quần dài tay, ngủ mùng kể cả ban ngày.
- Quần áo đã sử dụng có mồ hôi nên giặt ngay tránh muỗi trú ngụ.
- Vệ sinh nhà cửa thường xuyên.